Áo giáp

Vắc-xin

VẮC-XIN TRỌN GÓI
BẢO VỆ CHO TRẺ 0-2 TUỔI

Đăng ký Vắc-xin

Lợi ích vượt trội của Vắc-xin trọn gói

Bảo vệ con vượt trội

 

Nhắc lịch tiêm phòng

 

Chi phí hợp lý

 

 đăng ký gói Vắc-xin

nhận ngay

bộ quà tặng hấp dẫn

Đăng ký vắc-xin

CÁC GÓI VẮC-XIN BẢO VỆ BÉ TỪ 0-2 TUỔI

Đăng ký ngay

nhận ưu đãi bảo vệ trọn gói vắc-xin cho con của bạn

đăng ký Vắc-xin

Liên hệ

1900 6765

Điều khoản

  • Để đảm bảo bệnh viện chuẩn bị tốt cho bé, phụ huynh vui lòng đặt hẹn qua tổng đài 19006765.
  • Gói Vaccine không được chuyển nhượng cho người khác.
  • Gói vaccine không được quyền thay đổi sang một loại vaccine khác. Đồng thời cũng không được hoàn lại một phần hay toàn bộ chi phí.
  • Giá gói vaccine đã bao gồm phí vaccine, phí chích nhưng chưa bao gồm phí tư vấn vaccine.
  • Gói này không bao gồm các vaccine Lao sơ sinh (BCG), Viêm gan B sơ sinh, Cúm mùa, Viêm gan A và Thương hàn.
  • Thời hạn lưu trữ gói vaccine:
    Đối với gói cho trẻ có độ tuổi 0-1 tuổi: 18 tháng
    Đối với gói cho trẻ có độ tuổi 1-2 tuổi: 18 tháng
    Đối với gói cho trẻ có độ tuổi 0- 2 tuổi: 30 tháng

Bệnh truyền nhiễm thường gặp ở trẻ nhỏ

SỞI

Bệnh do virus sởi Morbillivirus gây ra, lây truyền qua đường hô hấp…

SỞI

Bệnh do virus sởi Morbillivirus gây ra, lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp qua những đồ vật mới bị nhiễm các chất tiết đường mũi họng của bệnh nhân. Virus gây bệnh có thể tồn tại ngoài môi trường, trên các bề mặt khoảng 2 giờ sau khi dính vào. Bệnh sởi có tính lây truyền cao nhất, chỉ có thể cắt đứt được sự lây truyền của bệnh trong cộng đồng khi nào đạt được trên 95% tỷ lệ miễn dịch bảo vệ đặc hiệu sởi trong quần thể dân cư.

Mẹ có thể tham khảo thêm thông tin lịch tiêm ngừa tại Lịch tiêm ngừa cho trẻ.

HO GÀ

Tác nhân gây bệnh do vi khuẩn ho gà Bordetella Pertussis gây ra…

HO GÀ

Tác nhân gây bệnh do vi khuẩn ho gà Bordetella Pertussis gây ra. Vi khuẩn này bị chết trong vòng 1 giờ dưới tác động của nhiệt độ, ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc thuốc sát khuẩn thông thường. Bệnh cũng lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng bệnh nhân khi ho, hắt hơi. Tỷ lệ mắc bệnh trong số những người trực tiếp tiếp xúc với bệnh nhân trong cùng hộ gia đình từ 90-100%.

Đây là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp, thường xảy ra ở trẻ nhỏ. Khởi đầu của bệnh có thể không sốt hoặc sốt nhẹ, có viêm long đường hô hấp trên, mệt mỏi chán ăn và ho. Cơn ho ngày càng nặng và trở thành kịch phát trong 1-2 tuần, kéo dài 1-2 tháng hoặc lâu hơn. Cơn ho gà rất đặc trưng thể hiện trẻ ho rũ rượi từng cơn liên tục không thể kìm hãm được, sau đó là giai đoạn thở rít nghe như tiếng gà gáy, cuối cơn ho thường chảy nhiều đờm dãi trong suốt và sau đó là nôn. Sau mỗi cơn ho trẻ mệt bơ phờ, mình đẫm mồ hôi và thở gấp. Ở trẻ nhỏ, nhiều khi triệu chứng không điển hình, trẻ có thể ngừng thở tím tái mà không có biểu hiện cơn ho như trên. Bệnh có thể có biến chứng viêm phổi nặng gây suy hô hấp và tử vong, đặc biệt là với trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi.

CÚM

Cúm là bệnh lý rất phổ biến nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây hại nghiêm trọng đến sức khỏe con người.

CÚM

Cúm là bệnh lý rất phổ biến nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây hại nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Đây là tình trạng nhiễm virus gây bệnh ở mũi, phổi, hầu họng. Tác nhân gây bệnh là virus cúm mùa Influenzavirus, có 3 týp virus cúm A, B, C. Virus cúm A gồm các phân týp dựa vào kháng nguyên bề mặt hemagglutinin (H) và neuraminidase (N). Hiện nay phân týp cúm A/H1N1, A/H3N2 lưu hành rộng rãi ở người. Virus cúm B không chia thành các phân týp nhưng có 2 dòng đặc tính kháng nguyên khác biệt đang lưu hành ở người. Virus cúm C liên quan đến các ca bệnh tản phát, không gây dịch lớn vì thế trong thành phần của vắc-xin cúm mùa chỉ có virus cúm A và B. Virus cúm có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia tử ngoại, dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 560C và các chất hòa tan lipid như ete, formol, cloramin, cresyl, cồn… Tuy nhiên virus cúm có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh, đặc biệt khi thời tiết lạnh và độ ẩm thấp.

Bệnh cúm là một bệnh lây nhiễm rất cao, lan truyền nhanh, có thể gây dịch và đại dịch. Bệnh lây lan qua đường hô hấp, qua các giọt nhỏ dịch tiết mũi họng có chứa virus cúm do bệnh nhân ho, hắt hơi… Tỷ lệ lây lan càng mạnh khi tiếp xúc trực tiếp và mật thiết, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ. Trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm thấp, tế bào đường hô hấp của người dễ bị tổn thương, làm tăng tính cảm nhiễm với bệnh.

Bệnh nhân thường có biểu hiện sốt, đau đầu, đau cơ, sổ mũi, đau họng, rất mệt, ho. Ho thường nặng và kéo dài. Có thể kèm theo các triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy), đặc biệt ở trẻ em. Thông bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2-7 ngày. Ở trẻ em và người lớn tuổi, người mắc bệnh mạn tính về tim, phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu, hoặc người suy giảm miễn dịch, bệnh có thể diễn biến nặng hơn, gây biến chứng viêm tai, viêm phế quản, viêm phổi, viêm não thậm chí tử vong.

BẠI LIỆT

Tác nhân gây bệnh là virus bại liệt hoang dại Poliovirus typ 1, 2, 3 (typ 2 không còn lưu hành từ năm 1999) hoặc virus bại liệt có nguồn gốc từ vắc-xin.

BẠI LIỆT

Tác nhân gây bệnh là virus bại liệt hoang dại Poliovirus typ 1, 2, 3 (typ 2 không còn lưu hành từ năm 1999) hoặc virus bại liệt có nguồn gốc từ vắc-xin. Virus bại liệt có thể tồn tại trong phân vài ba tháng ở nhiệt độ 0-40C. Trong nước ở nhiệt độ thường sống được 2 tuần. Virus bại liệt chịu đựng khô hanh, bị tiêu diệt ở nhiệt độ 560C sau 30 phút và bị tiêu diệt bởi thuốc tím. Liều clo thường dùng để diệt khuẩn nước không tiêu diệt được virus bại liệt. Bệnh lây truyền từ người sang người chủ yếu qua đường tiêu hóa. Virus bại liệt chủ yếu từ phân ô nhiễm vào nguồn nước, thực phẩm, sữa hoặc các thực phẩm khác rồi vào người qua đường tiêu hóa. Cũng có khi lây truyền qua đường hầu họng.

Virus bại liệt sau khi vào cơ thể sẽ đến hạch bạch huyết, tại đây một số ít virus xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương gây tổn thương ở các tế bào sừng trước tủy sống và tế bào thần kinh vận động của vỏ não gây liệt mềm các chi hoặc liệt hành tủy dẫn đến suy hô hấp và tử vong. Một số trường hợp có thể gây viêm màng não vô khuẩn với triệu chứng sốt, đau đầu, đau cơ, cứng gáy. Bệnh không có những triệu chứng đặc trưng nên rất khó phát hiện sớm. Đây được xem là căn bệnh gây hủy hoại đáng sợ nhất ở thế kỷ 20. Việc tiêm phòng vắc-xin bại liệt đã giúp tỷ lệ mắc bệnh bại liệt giảm rõ rệt.

BẠCH HẦU

Bệnh bạch hầu gây ra do độc tố của vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium Diphtheria.

BẠCH HẦU

Bệnh bạch hầu gây ra do độc tố của vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium Diphtheria. Vi khuẩn bạch hầu có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh. Nếu được chất nhày bao quanh bảo vệ thì vi khuẩn có thể sống trên đồ vật vài ngày đến vài tuần; trên đồ vải có thể sống được 30 ngày; trong sữa, nước uống đến 20 ngày; trong tử thi sống được 2 tuần. Vi khuẩn bạch hầu nhạy cảm với các yếu tố lý, hóa. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp vi khuẩn sẽ bị chết sau vài giờ. Vi khuẩn có thể tồn tại trong dung dịch phenol 1% và cồn 60 độ C trong vòng 1 phút. Bệnh lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.

Bệnh nhân thường biểu hiện viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau, da xanh, mệt mỏi, sốt, hạch cổ sưng và đau. Có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc màu xám dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm nếu bóc ra sẽ bị chảy máu, vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyết. Bạch hầu thanh quản là thể nặng ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác. Tỷ lệ tử vong 5-10%. Một số có biểu hiện biến chứng như: Tắc nghẽn đường hô hấp, viêm cơ tim, viêm đa thần kinh, suy tim, hôn mê, liệt cơ hô hấp, tử vong.

UỐN VÁN

90% trẻ bị nhiễm virus viêm gan B chuyển sang mạn tính

UỐN VÁN

Tác nhân gây bệnh uốn ván là độc tố vi khuẩn uốn ván Clostridium Tetani. Vi khuẩn xâm nhập qua các vết thương bị nhiễm đất, bụi, phân động vật, phân người; qua vết rách, bỏng; phẫu thuật, đẻ không vô khuẩn.

Bệnh thường biểu hiện đau, co cứng cơ (cứng cổ, hàm và cơ bụng), khó nuốt, uống sặc, sốt, co giật và co thắt. Đối với uốn ván sơ sinh: trẻ bỏ bú, khít hàm, co cứng toàn thân; có thể có gãy xương, khó thở. Tỷ lệ tử vong do uốn ván là khoảng 10-20%. Trong đó, chủ yếu là người già trên 60 tuổi hoặc người bệnh có bệnh lý đái tháo đường.

VIÊM GAN B

90% trẻ bị nhiễm virus viêm gan B chuyển sang mạn tính

VIÊM GAN B

Bệnh do virus viêm gan B (VGB) gây nên. Virus này bị bất hoạt ở nhiệt độ 100 độ C trong vòng 20 phút, formalin 5% trong vòng 12 giờ, cloramin 3% trong vòng 2 giờ. Bệnh thường lây do tiếp xúc với máu hoặc chế phẩm của máu, dịch tiết của cơ thể nhiễm virus VGB; qua đường sinh dục; mẹ truyền cho con trong thời kỳ sinh đẻ; những người sống trong cùng một gia đình dùng chung các dụng cụ như dao cạo râu, bàn chải đánh răng… Tỷ lệ lây nhiễm của viêm gan virus B cao gấp 100 lần so với HIV.

Khoảng 85-90% người mắc bệnh trưởng thành có diễn biến cấp tính. Bệnh có thể không có triệu chứng. Trẻ nhỏ lây trực tiếp từ mẹ bị VGB có nguy cơ 90% ở thể mạn tính. Bệnh thường khởi phát với biểu hiện sốt nhẹ, chán ăn, bụng ậm ạch khó tiêu, đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, nôn, sau khoảng 7-10 ngày xuất hiện vàng da, lúc này sẽ hết sốt, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu, đau khớp. Sau khoảng 4-6 tuần các triệu chứng lâm sàng đỡ dần. Thể tối cấp diễn biến rầm rộ, hôn mê và tử vong trên 95%. Một số trường hợp có biến chứng: Viêm gan mạn tính, suy gan, xơ gan, ung thư gan.

LAO

Bệnh do Trực khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis gây ra.

LAO

Bệnh do Trực khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis gây ra.Trực khuẩn lao sống được nhiều tuần trong đờm, rác ẩm; bị tiêu diệt ở 1000 C trong 5 phút và dễ mất khả năng gây bệnh dưới ánh nắng mặt trời. Trực khuẩn lao lây qua đường hô hấp, tiếp xúc trực tiếp, có thể gây lao sơ nhiễm, lao màng não.

BỆNH RUBELLA

Tác nhân gây bệnh là virus Rubella. Sức đề kháng của virus này cũng như virus sởi rất yếu…

BỆNH RUBELLA

Tác nhân gây bệnh là virus Rubella. Sức đề kháng của virus này cũng như virus sởi rất yếu và dễ bị bất hoạt bởi nhiệt độ, ánh sáng và thuốc sát khuẩn thường dùng. Bệnh lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với chất tiết mũi họng của bệnh nhân hoặc có thể lây truyền qua các hạt nước miếng của bệnh nhân khuếch tán trong không khí. Trong điều kiện không gian khép kín, tất cả những người cảm nhiễm đều có thể bị nhiễm virus. Trẻ em mắc hội chứng rubella bẩm sinh sẽ đào thải nhiều virus trong dịch tiết hầu họng, trong nước tiểu và là nguồn lây bệnh cho những người tiếp xúc.

Bệnh thường biểu hiện sốt, phát ban, đau khớp, hạch to sau tai, cổ và dưới chẩm. Một số trường hợp có biến chứng, đặc biệt là phụ nữ mang thai có thể gây sảy thai, thai chết lưu, đẻ non, trẻ bị dị tật bẩm sinh còn gọi là hội chứng rubella bẩm sinh (điếc, bệnh tim bẩm sinh, đục thủy tinh thể, tật mắt nhỏ, đầu nhỏ, chậm phát triển trí tuệ…).

BỆNH QUAI BỊ

Bệnh do virus quai bị Rubulavirus gây ra. Virus có thể tồn tại khá lâu ở môi trường ngoài cơ thể…

BỆNH QUAI BỊ

Bệnh do virus quai bị Rubulavirus gây ra. Virus có thể tồn tại khá lâu ở môi trường ngoài cơ thể, từ 30-60 ngày ở nhiệt độ 15-20 độ C, khoảng 1-2 năm ở nhiệt độ âm sâu -25 đến -70 độ C. Bị diệt nhanh chóng ở nhiệt độ trên 56 độ C hoặc dưới tác động của tia tử ngoại, ánh sáng mặt trời và những hóa chất khử khuẩn thường dùng. Bệnh cũng lây truyền qua đường hô hấp. Virus có trong nước bọt hoặc dịch tiết mũi họng bắn ra ngoài không khí khi bệnh nhân ho, hắt hơi, khạc nhổ, nói chuyện…, người lành hít phải trực tiếp hoặc qua các đồ dùng bị nhiễm dịch mũi họng do bệnh nhân thải ra.

Khi nhiễm bệnh, bệnh nhân sốt, đau đầu, sưng và đau tuyến nước bọt dưới hàm, đau cơ. Một số trường hợp có biến chứng: Viêm màng não, viêm não, viêm tinh hoàn hoặc buồng trứng.

Lịch tiêm chủng khuyến nghị

Phản hồi từ khách hàng

Được tư vấn gói vaccine cho bé ngay từ những tuần cuối thai kỳ, mình rất yên tâm và hài lòng với dịch vụ chất lượng từ mẹ bầu cho đến bé mà Hạnh phúc mang lại

Chị Mai Hương / Tp. Hồ Chí Minh

Thật sự mình rất an tâm khi tiêm chủng tại Hạnh Phúc. Các bác sĩ, điều dưỡng rất nhẹ nhàng mặc dù bé nhà mình cứ gọi là “siu quậy” ^^

Chị Cẩm Vân / Bình Dương

Mình thích cách tương tác giữa điều dưỡng với bé trong quá trình tiêm vắc xin, bé nhà mình đi tiêm mà cười quên đau luôn

Chị Ánh / Tp. Hồ Chí Minh

    ĐĂNG KÝ NGAY

    Họ tên
    Số điện thoại
    Email
    Chọn gói Vắc-xin

    Ý kiến, thông tin khác (nếu có)

    *Cam kết bảo mật thông tin Khách hàng